giáo án bài từ ấy
Sinh hoạt Giáo Xứ Gởi bài viết; Tìm Kiếm. Tin mới nhất. Ngọn lửa ấy đã bùng lên. Nhàn rỗi nội tâm. Ôi bác ái.
Đến khi Mị về thì nhìn thấy A Phủ - người đã đánh A Sử quỳ giữa nhà. Kể từ hôm đấy, A Phủ phải làm thân nô lệ cho nhà thống lí Pá Trá. Một lần nọ, A Phủ để hổ ăn mất một con bò, bị thống lí phạt trói. Đêm ấy, Mị dậy để thổi lửa, nhìn thấy dòng
Giáo án Ngữ văn 11: Từ ấy - Tố Hữu. Giáo án. I. Mục tiêu bài học. Giúp học sinh: - Thấy rõ niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản và tác dụng kỳ diệu của lí tưởng cộng sản với cuộc đời nhà thơ. - Hiểu được
GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 11. Bài: Từ Ấy. I. Mục tiêu bài học. Giúp học sinh: - Thấy rõ niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ. lí tưởng cộng sản và tác dụng kỳ diệu của lí tưởng cộng sản với cuộc đời nhà thơ. - Hiểu được sự vận
Lớp 11 - Giáo án ngữ văn 11 - Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài Từ ấy. Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 11 tập 2.
Nouveau Site De Rencontre Totalement Gratuit. Giáo án Từ ấy giúp học sinh thấy rõ niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản. Tham khảo Giáo án Tràng Giang lớp 11 chi tiết nhấtA. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học Từ ấyII. Hình thức dạy học DH trên Chuẩn bị của giáo viên và học sinh1. Giáo viên– Phương tiện, thiết bị+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.+ Máy tính, máy chiếu, loa…– PPDH Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi2. Học sinh Sách giáo khoa, bài NỘI DUNG BÀI HỌCTừ ấy1. Kiến thức Giáo án Từ ấy lớp 11a. Môn Ngữ vănGiúp HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung các bài học như– Thấy rõ niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản và tác dụng kì diệu của lí tưởng cộng sản với cuộc đời nhà thơ. Hiểu được sự vận động của các yếu tố trong thơ trữ tình tứ thơ, hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu,…trong việc làm nổi bật tâm trạng của cái tôi nhà thơ.– Nghệ thuật diễn tả tâm hợp với bài Khi con tu hú đã học ở THCS.– Tích hợp phần Tiếng Việt Biện pháp tu từ, Nghĩa của từ, Luật thơ , Làm văn thao tác lập luận so sánh, phân tích…b. Môn Lịch sử HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung bài học như Chương II. Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 Lịch sử lớp 12; hướng dẫn học sinh tìm hiểu hoàn cảnh ra đời tập thơ Từ Môn Địa lí HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung tìm hiểu về địa lí địa phương quê hương xứ Huế của Tố Hữud. Môn GDCD HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung các bài học như Công dân với cộng đồng, Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…[Chương trình GDCD 10]e. HS có kiến thức tổng hợp về văn hóa, xã hội … ngày Kĩ năng – Rèn kĩ năng đọc – hiểu văn bản thơ trữ tích thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.– Giúp các em rèn thành thạo khả năng tư duy, nhận nhiệm vụ, thu thập thông tin, phân tích kênh hình, xử lí thông tin, liên hệ thực tế.– Xử lí tình huống trong tác phẩm gắn với thực tế đời sống bản thân và địa phương. Từ đó rút ra được cách xử lí tình huống theo chiều hướng tích cực Thái độ – Nhận thức vai trò của Đảng;– Sống có lí tưởng hoài bão phấn đấu để dạt được lí tưởng ấy, bồi dưỡng lòng yêu nước nhiệt huyết cách mạng và có trách nhiệm trong xây dựng đất nước;– Ý thức về trách nhiệm của công dân với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển – HS có năng lực tự học, tự nghiên cứu những vấn đề có tính liên môn chưa được biên soạn thành bài học trong sách giáo khoa.– Có năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.– Có năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.– Có năng lực tìm hiểu các hình ảnh tiêu biểu, trình bày 1 phút về bài thơ.– Có năng lực ngôn ngữ; năng lực cảm thụ thẩm mỹ; năng lực sáng tạo– Có năng lực đọc- hiểu tác phẩm tự sự theo đặc trưng thể loại; phân tích và lý giải những vấn đề xã hội có liên quan đến văn bản; phản hồi và đánh giá những ý kiến khác nhau về văn bản và các văn bản có liên quan.– Có năng lực trình bày suy nghĩ cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.– Có năng lực giải quyết vấn đề phát sinh trong học tập và thực tiễn cuộc TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC Giáo án Từ ấy 1. KHỞI ĐỘNG 5 phút Hoạt động của Thầy và trò Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển– GV giao nhiệm vụ +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh CNTT +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS + Nhìn hình đoán tác giả Tố Hữu + Lắp ghép tác phẩm với tác giả + Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả. Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bàiTrong văn học Việt Nam, Tố Hữu được xem là lá cờ đù của thơ ca cách mạng. Từ một thanh niên trí thức tiểu tư sản, được giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu trở thành một chiến sĩ cộng sản. Tập thơ “Từ ấy” là tập thơ đầu tay đánh dấu thời điểm bừng sáng của tâm hồn và lí tưởng cách mạng. Bài thơ “Từ ấy” có ý nghĩa như một tuyên ngôn về lẽ sống của người chiến sĩ cách mạng và tuyên ngôn của một nhà hiểu hơn bài thơ này, ta tìm hiểu bài thơ. – Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. – Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. – Có thái độ tích cực, hứng thú. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 30 phút Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt* Thao tác 1 Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm – GV hỏi Hãy cho biết hoàn cảnh sáng tác bài thơ ? – HS xem sách giáo khoa trả lời . *GV Tích hợp kiến thức Lịch sử Việt Nam 1930-1945, kiến thức Địa lý địa phương Huế hướng dẫn học sinh tìm hiểuhoàn cảnh ra đời bài thơ. – GV hỏi Bài thơ có thể được chia mấy phần? Ý chính từng phần? – HS trả lời HS Tái hiện kiến thức và trình bày. -“Từ ấy” là tập thơ đầu tay của Tố Hữu, được sáng tác từ năm 1937 đến năm 1946. Tập thơ có ba phần Máu lửa, Xiềng xích, Gỉai phóng. – Bài thơ “Từ ấy” nằm trong phần “Máu lửa” của tập thơ này. – Khổ 1 Niềm vui lớn. – Khổ 2 Lẽ sống lớn . – Khổ 3 Tình cảm lớn. I. TÌM HIỂU CHUNG 1 Tác giả – Vị trí Tố Hữu là một trong những nhà thơ lớn của văn học Việt Nam hiện đại, luôn được xem là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng. – Sáng tác Những chặng đường thơ Tố Hữu song hành với những chặng đường cách mạng. 2 Bài thơ Từ ấy a/Hoàn cảnh sáng tác – Được viết vào tháng 7 – 1938 khi Tố Hữu được kết nạp vào Đảng – Bài thơ mở đầu cho phần thơ “ Máu lửa” trong tập thơ “ Từ ấy” . b Bố cục 3 phần – Khổ 1 Niềm vui sướng mãnh liệt của nhà thơ khi gặp ánh sáng lí tưởng . – Khổ 2 Nhận thức mới về lẽ sống . – Khổ 3 Chuyển biến sâu sắc trong tình cảm . * Thao tác 1 Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản –Gv hướng dẫn HS cần đọc kĩ, vừa đọc vừa suy ngẫm và cảm nhận giọng điệu, ngôn ngữ, hình ảnh trong bài thơ. * 1-2 HS đọc, cả lớp theo dõi. Thao tác 2 Tổ chức cho HS tìm hiểu khổ thơ 1 – GV “Từ ấy” là thời điểm nào trong cuộc đời nhà thơ Tố Hữu? Tại sao không dùng từ đó,từ khi mà dùng từ ấy?GV tích hợp kiến thức tiếng Việt –bài Ngữ cảnh; nghĩa của từ trong sử dụng để cắt nghĩa cho HS thấy ý nghĩa nhan đề – GV nhấn mạnh “Từ ấy” là cái mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đời CM và đời thơ của Tố Hữu – GV yêu cầu Hs xác định những biện pháp tu từ trong khổ thơ 1 . – HS trình bày cá nhân. + Động từ bừng + Các hình ảnh ẩn dụ nắng hạ, mặt trời chân lí + Nắng hạ mạnh mẽ, chói rực, khác hẳn với nắng ba mùa còn lại trong năm; phù hợp với động từ bừng phát ra đột ngột từ vầng mặt trời chân lí. + Mặt trời chân lí hình ảnh ẩn dụ mới lạ, hấp dẫn. Chân lí của Đảng, của cách mạng, của chủ nghĩa Mác − Lênin sáng rực, chói lọi, ấm áp, vĩnh viễn, cần thiết như mặt trời, đúng đắn như chân lí. + Chói chiếu sáng mạnh mẽ, hấp dẫn không thể cưỡng nổi. – Hs trình bày +Hai câu dưới tiếp tục tả tâm trạng, tâm hồn sau khi đã tiếp nhận lí tưởng ấy. + Nghệ thuật tả tiếp tục sử dụng ẩn dụ và so sánh trực tiếp hồn tôi − vườn hoa lá, rất đậm hương và rộn tiếng chim. +Tất cả các hình ảnh trong khổ thơ rất sống, mới, tươi trẻ, nhưng đều là hình ảnh ẩn dụ − so sánh, nghĩa là hình ảnh tưởng tượng, khái quát. Tổ chức cho HS thảo luận nhóm khổ thơ 2 và 3 + Nhóm 1 Khi được ánh sáng của lí tưởng soi rọi, nhà thơ đã có những nhận thức mới về lẽ sống như thế nào? Quan niệm sống đó có gì khác với quan niệm của tầng lớp trí thức tiểu tư sản đương thời? – Nhóm 1 trình bày + Tiếp tục tự ghi nhận những chuyển biến nhận thức và hành động của nhà thơ về lẽ sống thể hiện trong quan hệ với các tầng lớp khác nhau của quần chúng nhân dân lao động. +Nếu tầng lớp tư sản, tiểu tư sản co mình trong ốc đảo cá nhân thì người cộng sản Tố Hữu lại đặt mình giữa dòng đời và trong môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ. Ở đấy, nhà thơ đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới, bằng nhận thức, bằng tình cảm mến yêu, bằng sự giao cảm của những trái tim. GV tích hợp kiến thức Làm văn –bài Vận dụng kết hợp thao tác lập luận phân tích và so sánh để chốt vấn đề +Nhóm 2 Tìm và phân tích những từ ngữ trong khổ 2 để thấy sự gắn bó hài hoà giữa cái tôi cá nhân và cái ta chung của mọi người. – Nhóm 2 trình bày +Lẽ sống mới ở đây là nhận thức mối quan hệ giữa cá nhân, bản thân cái “tôi” của nhà thơ với mọi người, với nhân dân, quần chúng, đặc biệt là với những người lao động nghèo khổ. Đó là quan hệ đoàn kết gắn bó thân thiết, chặt chẽ để làm nên sức mạnh trong đấu tranh cách mạng. + Từ buộc không có nghĩa là bắt buộc, miễn cưỡng mà tự ràng buộc, gắn bó tự giác. +Từ ấy, cái “tôi” cá nhân của nhà thơ hoà với cái ta chung của đời sống nhân dân, xã hội, với mọi người, với những tâm hồn nghèo khổ, khốn khổ trong cuộc đấu tranh vì tự do. + Từ khối đời hình ảnh ẩn dụ trừu tượng hoá sức mạnh của tập thể nhân dân đoàn kết chặt chẽ . +Nhóm 3 Sự chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn nhà thơ được biểu hiện ra sao trong khổ thơ thứ 3? – Nhóm 3 trình bày +Cách xưng hô ruột thịt + số từ ước lệ vạn nhấn mạnh, khẳng định tình cảm gia đình nồng ấm, thân thiết. Nhà thơ đã cảm nhận sâu sắc mối quan hệ giữa bản thân với quần chúng lao khổ. ->Khẳng định ý thức tự giác, chắc chắn, vững vàng của tác giả. + Đó là vạn nhà tập thể lớn lao, rộng rãi, vạn kiếp phôi pha nghèo khổ, sa sút, vất vả, cơ cực, phai tàn, vạn em nhỏ cù bất cù bơ vận dụng thành ngữ gợi sự lang thang, bơ vơ, không chốn nương thân, bụi đời +Nhóm 4 Mức độ chuyển biến tình cảm ở khổ thơ 3 so với khổ thơ 2. Sự chuyển biến ấy nói lên điều gì? – Nhóm 4 trình bày +Nếu ở khổ 2 quần chúng cách mạng còn đang là mọi người, là bao hồn khổ thì sang khổ 3 là quan hệ ruột thịt là con, là em, là anh của hàng vạn nhà, vạn kiếp phôi pha, vạn em nhỏ lang thang đói khát. về chủ thể, ở trên là một cố gắng có tính chất chủ động buộc thì đến đây đã trở thành máu thịt, tự nhiên đã là + Sự chuyển biến ấy thể hiện sự trưởng thành trong nhận thức, trong tình cảm và trong hành động của nhân vật trữ tình tác Đọc – hiểu văn bản 1 Niềm vui sướng mãnh liệt của nhà thơ khi gặp ánh sáng lí tưởng . – 2 câu đầu là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cuộc đời tác giả Được kết nạp vào Đảng Cộng Sản. + Động từ bừng + Các hình ảnh ẩn dụ nắng hạ , mặt trời chân lí là Ánh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng, tình cảm . – 2 câu sau Cụ thể hóa ý nghĩa , tác động của ánh sáng, lí tưởng so sánh là Vẻ đẹp, sức sống mới của tâm hồn và của hồn thơ Tố Hữu. 2/ Khổ 2 Nhận thức mới về lẽ sống – Nhà thơ đã thể hiện “ cái tôi” cá nhân gắn bó với “ cái ta” chung của mọi người, chan hòa với mọi người . + “ Buộc” quyết tâm cao độ vượt qua giới hạn của cái tôi + “ Trang trải” tâm hồn nhà thơ trải rộng với cuộc đời . – “ Để hồn tôi …. mạnh khối đời” là Tình cảm giai cấp , sự quan tâm đặc biệt đến quần chúng lao khổ . c. Khổ 3 Chuyển biến sâu sắc trong tình cảm . – Điệp từ “ là” cùng với các từ con , anh, em là tình cảm gia đình đằm ấm mà tác giả là 1 thành viên . – Tác giả đặc biệt quan tâm tới những “ kiếp phôi pha”, những em nhỏ không áo cơm. là Lòng căm giận trước bao bất công, ngang trái của xã hội cũ, Tố Hữu sẽ hăng say hoạt động Cách mạng . Thao tác 3 -GV gọi HS đọc phần Ghi nhớ trong SGK – GV hướng dẫn HS phát hiện nghệ thuật và ý nghĩa văn bản *Liên hệ giáo dục kĩ năng sống giáo dục kĩ năngTư duy sáng tạo bằng cách phân tích, bình luận về quan niệm sống đúng đắn, cao đẹp của người thanh niên cách mạng trong bài thơ; liên hệ với cuộc sống thanh niên hiện nay; * Tổng kết bài học theo những câu hỏi của Tổng kết Giáo án Từ ấy 1. Nghệ thuật – Hình ảnh thơ tươi sáng, ngôn ngữ giàu tính dân tộc; – Ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu – Giọng thơ chân thành, sôi nổi, nồng nàn. – Thơ gần gũi với hình thức thơ mới, dùng nhiều hình ảnh tượng trưng… 2. Ý nghĩa văn bản Bài thơ là lời tuyên ngôn cho tập “ Từ ấy” là lời tâm nguyện của người thanh niên yêu nước giác ngộ lí tưởng Cộng Sản . TẬP 5 phút Giáo án Từ ấy Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạtGV giao nhiệm vụ Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ, Mặt trời chân lí chói qua tim. Hồn tôi là một vườn hoa lá, Rất đậm hương và rộn tiếng chim. Trích Từ ấy, Tố Hữu, Tr 44, SGK Ngữ văn 11,Tập II, NXBGD 2007 1/ Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên? 2/ Đoạn thơ được viết theo phương thức biểu đạt nào? 3/ Xác định biện pháp tu từ về từ trong đoạn thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó. – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báocáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Trả lời 1/ Nội dung chính của đoạn thơ nhà thơ trẻ thể hiện niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng. 2/Đoạn thơ được viết theo phương thức biểu đạt miêu tả và biểu cảm. 3/ Biện pháp tu từ về từ trong đoạn thơ Hai câu đầu Ẩn dụ nắng hạ ; mặt trời chân lí Hiệu quả nghệ thuật nhấn mạnh ánh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình cảm; nhà thơ có niềm xúc động thành kính, thiêng liêng. Hai câu tiếp so sánh hồn tôi- vườn hoa lá…đậm hương…tiếng chim Hiệu quả nghệ thuật Tác giả đón nhận lí tưởng bằng cả tình cảm rạo rực, say mê, sôi nổi. Niềm vui hoá thành âm thanh rộn ràng như chim hót, thành sắc lá, sắc hoa tươi xanh, rực rỡ, hương thơm lan toả ngọt ngào. DỤNG 5 phút Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạtGV giao nhiệm vụ Qua đoạn thơ 1 của bài thơ Từ ấy, viết đoạn văn ngắn 5 đến 7 dòng bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng một bộ phận giới trẻ sống xa rời lí tưởng, thực dụng trong cuộc sống hôm nay. – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu -Hình thức đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung thí sinh bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng xấu một bộ phận giới trẻ sống xa rời lí tưởng, thực dụng trong cuộc sống hôm nay. Cụ thể Thế nào là sống xa rời lí tưởng, thực dụng? Hậu quả, nguyên nhân của lối sống đó? Nêu biện pháp khắc phục? TÒI, MỞ RỘNG. 5 phút Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạtGV giao nhiệm vụ + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Sưu tầm thêm một số bài thơ của Tố Hữu trong tập Từ ấy. Viết bài cảm nhận về vẻ đẹp của bài thơ mà anh chị tâm đắc – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Tìm đọc qua sách tham khảo, xử lí thông tin trên mạng. Viết bài cảm nhận riêng với tình cảm chân thêm Soạn văn Nghĩa của câu lớp 11 đầy đủ nhấtOriginally posted 2020-03-15 233815.
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 Từ ấy - Tố Hữu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênGiáo án I. Mục tiêu bài học Giúp học sinh - Thấy rõ niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản và tác dụng kỳ diệu của lí tưởng cộng sản với cuộc đời nhà thơ. - Hiểu được sự vận động của các yếu tố trong thơ trữ tình tứ thơ, hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu trong việc làm nổi bật tâm trạng của cái tôi nhà thơ. II. Phương tiện thực hiện - SGK Ngữ văn 11 tập 2 - Thiết kế giáo án III. Cách thức tiến hành 1. Phát vấn - đối thoại 2. Diễn dịch 3. Thảo luận - thực hành IV. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp 2. Giới thiệu bài mới Từ ấy - Tố Hữu Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài giảng Hoạt động 1. GV dẫn dắt vào bài Hoạt động 2. Tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm - Trình bày những hiểu biết của em về tập thơ “Từ ấy”? - Bài thơ “Từ ấy” được ra đời trong hoàn cảnh nào? - Đọc diễn cảm bài thơ, xác định mạch cảm xúc của bài thơ, ý các khổ thơ? Hoạt động 3 Đọc - hiểu chi tiết - GV dẫn dắt -“Từ ấy” là từ khi nào? - Vì sao tác giả không dùng các từ khác như “Từ đó; từ khi ấy”? - Những từ ngữ nào diễn tả cảm xúc của nhà thơ khi bắt gặp lí tưởng cộng sản? Phân tích ý nghĩa thẩm mĩ của những hình ảnh “nắng hạ, mặt trời chân lí, chói qua tim”. - Theo em, cách dùng hình ảnh của nhà thơ trong 2 câu đầu có gì mới lạ, độc đáo? Biện pháp ẩn dụ và so sánh trực tiếp của Tố Hữu có tác dụng như thế nào? - Nếu như 2 câu đầu tả niềm vui sướng của nhà thơ khi gặp lí tưởng Đảng, thì 2 câu sau tiếp tục thể hiện cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ khi tiếp nhận ánh sáng ấy như thế nào? - GV dẫn dắt - Lẽ sống mới mà người Đảng viên mới Tố Hữu nhận thức là gì? HS thảo luận - Những từ ngữ biểu cảm nào trong khổ thơ diễn tả sự nhận thức mới về lẽ sống của Tố Hữu? Những từ ấy có ý nghĩa gì? - GV dẫn dắt - Theo các em, khổ thơ cuối tiếp tục cụ thể hóa ý thơ của khổ 2 như thế nào? - GV giải thích các từ, cụm từ “kiếp phôi pha, cù bất cù bơ”. - Cách biểu đạt từ ngữ của nhà thơ ở đây có gì đặc biệt? - Kết cấu “tôi đã làcủa”; “là của”; có tác dụng gì? Hoạt động 4 Tổng kết Hoạt động 5 Củng cố, dặn dò - Củng cố + Vì sao bài thơ “Từ ấy” có thể xem là tuyên ngôn về lí tưởng và nghệ thuật của Tố Hữu? + Những đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ? + Mạch vận động của tâm trạng trữ tình trong bài thơ diễn ra như thế nào? - Dặn dò + Làm các bài tập 1, 2 ở mục Luyện tập + Đọc thêm các bài Lai Tân Hồ Chín Minh, Nhớ đồng Tố Hữu, Tương Tư Nguyễn Bính Trong đời của mỗi người đều có những giây phút đổi thay kỳ diệu, đánh dấu một sự phát triển không thể đảo ngược của nhân cách. Những phút giây ấy trở thành những dấu ấn không thể phai mờ. Với Tố Hữu, thời điểm tiếp nhận lí tưởng cộng sản, tự nguyện dâng tất cả để tôn thờ chủ nghĩa đã tạo thành một cái mốc, cái mốc “Từ ấy”. Để hiểu hơn về “Từ ấy”, chúng ta hãy cùng đi vào tìm hiểu khái quát về tác giả, xuất xứ và nội dung của bài thơ này. I. Tiểu dẫn 1. Tác giả - Tố Hữu 1920 - 2002 tên khai sinh Nguyễn Kim Thành - Quê Phù Lai, Quảng Thọ, Quảng Điền, ThừaThiên Huế - Thuở nhỏ học ở Trường Quốc học Huế - Năm 1937, Tố Hữu được kết nạp vào ĐCS. Từ đó sự nghiệp thơ ca gắn liền và song hành với các chặng đường của Cách mạng Việt Nam. => Tố Hữu là nhà thơ của lí tưởng cộng sản; là tác giả của các tập thơ Từ ấy, Việt Bắc, Gió Lộng, Ra trận, Máu và hoa, Một tiếng đờn và nhiều tuyển thơ khác. Ông được xem là “con chim đầu đàn” của thơ ca Cách mạng Việt Nam thế kỷ XX. 2. Bài thơ “Từ ấy” a. Tập thơ “Từ ấy” - Là tập thơ đầu tay của Tố Hữu, sáng tác từ 1937 - 1946, là tiếng hát trong trẻo, phấn chấn, say mê của người thanh niên cộng sản. - Gồm 71 bài thơ, chia làm 3 phần Máu lửa, Xiềng xích viết trong thời gian nhà thơ bị tù đày 1939-1942; Giải phóng. b. Bài thơ “Từ ấy” - Xuất xứ “Từ ấy” là bài thơ mở đầu cho phần thơ “Máu lửa” trong tập thơ “Từ ấy”. - Hoàn cảnh sáng tác Ra đời khi Tố Hữu tìm đến với lí tưởng của Đảng, ánh sáng của Cách mạng và thực sự được đứng vào hàng ngũ của Đảng năm 1937, lúc đó nhà thơ mới 18 tuổi. c. Bố cục bài thơ gồm 3 phần - Khổ 1 Niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng - Khổ 2 Nhận thức mới về lẽ sống - Khổ 3 Sự chuyển biến trong tình cảm của nhà thơ II. Đọc - hiểu chi tiết Nếu các nhà thơ mới đương thời mơ ước có được một niềm vui bằng những hình ảnh trừu tượng “Tôi muốn hóa 1 con chim để cùng gió/ Bay lên cao mơn trớn sợi mây hồng/ Muốn uống vào trong buồng phổi vô cùng/ Tất cả ánh sáng dưới gầm trời lồng lộng” thì Tố Hữu lại diễn tả niềm vui đến với lí tưởng bằng những hình ảnh thực, cụ thể “Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ rộn tiếng chim”. 1. Khổ 1 Niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng a. Hai câu đầu “Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim” - Từ ấy là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cuộc đời làm cách mạng của Tố Hữu, đó là từ khi Tố Hữu được giác ngộ cách mạng, giác ngộ lí tưởng cộng sản và được kết nạp vào Đảng đánh dấu một bước ngoặt đầu tiên và quan trọng nhất của nhà thơ. - Vì các cụm từ trên hoặc dài, hoặc nôm na hơn. Dùng “Từ ấy” vừa ngắn gọn, vừa giản dị mà tao nhã. - Cảm xúc của nhà thơ khi găp lí tưởng của Đảng + Trong tôi bừng nắng hạ + Mặt trời chân lí chói qua tim - Ý nghĩa thẩm mĩ + “Nắng hạ” thứ ánh sáng rực rỡ, khác hẳn với 3 mùa còn lại trong năm lại kết hợp với từ “bừng” phát ra đột ngột từ vầng “mặt trời chân lí”. + “Mặt trời chân lí” là hình ảnh ẩn dụ mới lạ, hấp dẫn. Đây là chân lí của Đảng, của Cách mạng, của chủ nghĩa Mác - Lê nin soi chiếu, nó ấm áp, cần thiết như mặt trời, đúng đắn như chân lí. + “Chói” chiếu sáng mạnh mẽ, hấp dẫn và không thể cưỡng nổi. -> Hình ảnh “nắng hạ, mặt trời chân lí, chói qua tim” là hình ảnh ẩn dụ cho lí tưởng cách mạng như nguồn sáng mới làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ. - Nét độc đáo trong nghệ thuật biểu đạt của nhà thơ trong 2 câu đầu + Cách dùng hình ảnh ẩn dụ và so sánh trực tiếp so sánh ánh sáng của lí tưởng Đảng như “nắng hạ” và “mặt trời chân lí” => thể hiện thái độ thành kính, ân tình, biết ơn của nhà thơ với Đảng. Chính ánh sáng của lí tưởng Đảng đã xua tan màn sương mù của ý thức tiểu tư sản và mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình cảm. + Bút pháp tự sự trần thuật => thể hiện tình cảm chân thành, tha thiết. b. Hai câu sau “Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim” - Ở hai câu sau, nhà thơ tiếp tục bày tỏ niềm vui sướng vô hạn của mình trong buổi đầu đến với cách mạng bằng một loạt các hình ảnh ẩn dụ và so sánh trực tiếp + Hồn tôi - vườn hoa lá + Đậm hương, rộn tiếng chim -> Hình ảnh so sánh gợi tả một thế giới tràn đầy sức sống có hoa lá, có âm thanh - Tố Hữu đón nhận lí tưởng như cỏ cây hoa lá đón nhận ánh sáng mặt trời + Cỏ cây xanh tươi nhờ ánh nắng mặt trời + Nhà thơ thêm yêu đời và thấy cuộc đời có ý nghĩa là nhờ ánh sáng của lí tưởng Đảng. => Kết luận khổ 1 Bằng bút pháp tự sự kết hợp với bút pháp trữ tình lãng mạn, đoạn thơ đã thể hiện tình cảm chân thành, trong trẻo và hết sức nồng nhiệt của một thanh niên lần đầu tiên được tiếp nhận lí tưởng của Đảng, tìm được hướng đi đúng đắn cho cuộc đời mình. Lí tưởng cộng sản đã mở ra một thế giới mới với chân trời hồng trải rộng làm cho người thanh niên yêu nước thay đổi trong nhận thức về lẽ sống. Vậy sự thay đổi nhận thức đó như thế nào, ta hãy cùng nhau đi vào tìm hiểu khổ 2 của bài thơ 2. Khổ 2 Nhận thức mới về lẽ sống “Tôi buộc lòng tôi với mọi người . Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời” - Lẽ sống mới ở đây chính là sự nhận thức được mối quan hệ giữa cá nhân, cái “tôi” của nhà thơ với mọi người, với nhân dân, với quần chúng, đặc biệt là với những người lao động nghèo khổ. Đó là quan hệ đoàn kết gắn bó thân thiết, chặt chẽ để làm nên sức mạnh trong đấu tranh cách mạng. - Ý nghĩa của những từ ngữ biểu cảm diễn tả nhận thức của Tố Hữu + Động từ “buộc” không có nghĩa là bắt buộc, miễn cưỡng mà nó thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc và lòng quyết tâm cao độ của nhà thơ. + “Trang trải” sự trải rộng tâm hồn của nhà thơ với mọi người ở muôn nơi. + Hồn tôi - bao hồn khổ thể hiện sự đồng cảm sâu xa + “Khối đời” hình ảnh ẩn dụ trừu tượng hóa sức mạnh của tập thể nhân dân đoàn kết chặt chẽ gợi nhớ hình ảnh “khối căm hờn” trong “Nhớ rừng” của Thế Lữ gần giống về biện pháp nghệ thuật nhưng khác hẳn nhau về ý nghĩa tư tưởng. -> Từ khi đứng vào hàng ngũ của Đảng, nhận thức về lẽ sống của Tố Hữu có sự thay đổi Tố Hữu tự nguyện gắn bó cái tôi cá nhân của mình vào cái ta chung của mọi người, hướng tới sự gắn bó với quần chúng lao khổ trong cuộc đấu tranh vì tự do. => Kết luận khổ 2 Tự đặt mình vào giữa cuộc đời và môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ, Tố Hữu đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh từ họ. Và bằng tình cảm yêu mến chân thành, bằng sự giao cảm của trái tim, nhà thơ đã hòa nhập cái tôi riêng của mình với cái ta chung của toàn dân tộc, khẳng định mối liên hệ sâu sắc giữa văn học và cuộc sống, nhất là cuộc sống của nhân dân lao động nghèo khổ. Nếu các nhà thơ lãng mạn đương thời quay lưng lại với cuộc đời như Xuân Diệu “Tôi là con nai bị chiều giăng lưới/ Không biết đi đâu đứng sầu bóng tối”, hay thu hẹp mình trong cái tôi cá nhân giống CLViên “Với tôi tất cả như vô nghĩa/ Tất cả không ngoài nghĩa khổ đau” thì với Tố Hữu, ông lại tìm đến với đông đảo quần chúng NDLĐ. Đó “là vạn nhà, vạn kiếp phôi pha, vạn đầu em bé cù bất cù bơ”. Sự chuyển biến trong tình cảm đó của nhà thơ được bắt đầu từ khi Tố Hữu được giác ngộ cách mạng, được thay đổi trong nhận thức. Để hiểu rõ hơn về sự chuyển biến trong tình cảm ấy, ta hãy đi vào phân tích khổ 3 của bài thơ. 3. Khổ 3 Sự chuyển biến trong tình cảm của nhà thơ “Tôi là con của vạn nhà . Không áo cơm cù bất cù bơ” - Tiếp tục ghi nhận những chuyển biến nhận thức và hành động của nhà thơ về lẽ sống thể hiện trong quan hệ với các tầng lớp khác nhau của quần chúng nhân dân lao động. - “Kiếp phôi pha” kiếp nghèo khổ, sa sút, vất vả, cơ cực, phai tàn. - “Vạn nhà” tập thể, lớn lao, rộng rãi - “Cù bất cù bơ” thành ngữ lang thang, bơ vơ, không chốn nương thân giống như em Phước trong bài “Đi đi em” hay em bé mồ côi trong bài “Mồ côi, Tiếng hát sông Hương” -> Bằng những từ ngữ biểu cảm, Tố Hữu đã thể hiện được tình cảm chân thành muốn được hòa mình vào cuộc sống của những người dân lao động. - Những điệp từ “là” cùng với các từ “con, em, anh” và số từ ước lệ “vạn” vừa + Nhấn mạnh và khẳng định tình cảm gia đình đầm ấm, thân thiết + Vừa biểu hiện sự đồng cảm, tấm lòng xót thương chân thành của nhà thơ với những kiếp người nghèo khổ - Cách nói trực tiếp, trần trụi, xác định rõ ràng vị thế trong gia đình lớn “đã là con, là em, là anh của vạn”. có tác dụng khẳng định ý thức tự giác chắc chắn, vững vàng của tác giả. Đó là ý thức giác ngộ lẽ sống mang tính giai cấp của người cộng sản trong cuộc sống vận động tuyên truyền và đấu tranh cách mạng. => Kết luận khổ 3 Bằng lối nói khẳng định kết hợp với những điệp từ, Tố Hữu đã thể hiện được tình cảm đầm ấm, thân thiết giữa nhà thơ với đại gia đình quần chúng lao khổ, được cùng họ sống và tranh đấu cho tự do. Đó chính là nhận thức mới đã được chuyển biến trong tình cảm của nhà thơ, của nhân vật trữ tình. III. Tổng kết - Nội dung + “Từ ấy” là bài thơ thể hiện tình cảm chân thành niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của người thanh niên yêu nước lần đầu tiên được giác ngộ lí tưởng cộng sản. Ánh sáng của lí tưởng cộng sản đã làm thay đổi trong nhận thức của Tố Hữu. Nhà thơ đã tìm được niềm vui và sức mạnh ở trong nhân dân, tự nguyện hòa nhập cái tôi cá nhân của mình với cái tôi của cộng đồng, của dân tộc, đặc biệt là những người lao động nghèo khổ, để từ đó cùng nhân dân tranh đấu cho lí tưởng, cho tự do. + “Từ ấy” được coi như tuyên ngôn của nhà thơ cách mạng - Nghệ thuật Bài thơ được viết theo thể thất ngôn với giọng điệu cảm xúc nhiệt tình, cách ngắt nhịp linh hoạt, sự phối âm có sức ngân vang. Ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu, sử dụng điệp từ, điệp ngữ giàu sức gợi kết hợp với những hình ảnh tươi sáng đã góp phần thể hiện thành công tứ thơ. - Củng cố + Bài thơ là lời tuyên bố trang trọng và chân thành về niềm vui giác ngộ lí tưởng và lẽ sống của nhà thơ + Giọng điệu cảm xúc nhiệt tình, cách dùng hình ảnh ẩn dụ, so sánh trực tiếp; điệp từ, điệp ngữ giàu sức gợi + Niềm vui giác ngộ lí tưởng -> nhận thức mới về lẽ sống -> biến chuyển tình cảm.
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 - Từ ấy Tố Hữu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênTỪ ẤY Tố Hữu . I. Mục tiêu 1. Về kiến thức - Thấy rõ niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản và tác dụng kì diệu của lí tưởng với cuộc đời nhà thơ. - Hiểu được sự vận dụng của các yếu tố trong thơ trữ tình tứ thơ, hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệutrong việc làm nổi bật tâm trạng của cái tôi nhà thơ. 2. Về kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm thơ, kĩ năng cảm thụ, phân tích thơ trữ tình. 3. Về thái độ - Tôn trọng lí tưởng cách mạng, có thái độ, ý thức trong sự nghiệp xây dựng đất nước. - Giáo dục cho học sinh lòng yêu Đảng, khát vọng sống cao đẹp và niềm tin vào sự dẫn dắt của Đảng Cộng sản Việt Nam. II. Phương pháp - Đọc diễn cảm; - Nêu vấn đề - giải quyết vấn đề; - Thuyết trình; - Thảo luận nhóm; III. Công tác chuẩn bị của GV và HS - Giáo viên Tham khảo các tài liệu có liên quan, soạn giáo án, hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài, dự báo các tình huống có thể xảy ra trong giờ học - Học sinh Học bài cũ, đọc, tìm hiểu bài mới, nắm bắt sơ bộ cảm nhận về bài thơ, soạn bài mới theo hệ thống câu hỏi SGK, nêu thắc mắc, ý kiến riêng để trao đổi IV. Tiến trình lên lớp 1. Ổn định tổ chức 1phút - Kiểm tra sỉ số, tác phong, vệ sinh lớp. 2. Kiểm tra bài cũ - GV kiểm tra bài cũ của HS trong quá trình học bài mới. 3. Bài mới 44phút Dẫn nhập vào bài 1phútTrong cuộc sống của chúng ta ai cũng có những giờ khắc không thể nào quên được, đặc biệt là những giờ khắc đánh dấu một sự thay đổi lớn đầy ý nghĩa đối với cuộc đời, nó sẽ đọng lại trong kí ức của chúng ta đến suốt đời. Với nhà thơ Tố Hữu của chúng ta cũng vậy, một trong những thời điểm quan trọng đánh dấu sự thay đổi lớn của cuộc đời nhà thơ là khi nhà thơ tìm được lí tưởng cách mạng. Từ một thanh niên trí thức tiểu tư sản, được giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu trở thành một chiến sĩ cộng sản, và bài thơ “Từ ấy” đã bắt nguồn cảm hứng từ đây. Để hiểu rõ hơn về bài thơ này, hôm nay, cô cùng các em sẽ đi vào tìm hiểu bài thơ “Từ ấy” – Tố Hữu. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG CẦN ĐẠT *Hoạt động 1 Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, tác phẩm 13phút - GV gọi 1 HS đọc tiểu dẫn. - GV Căn cứ vào phần tiểu dẫn của SGK hãy nêu một số nét chính về nhà thơ Tố Hữu? - GV gọi HS nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét và bổ sung +“Năm 20 của thế kỉ XX Tôi sinh ra. Nhưng chưa được làm người Nước đã mất. Cha đã làm nô lệ Ôi những ngày xưa mưa xứ Huế Mưa sao buồn vậy quê hương ơi! Ngẩng đầu lên, không thấy mặt trời Đất lai láng những là nước mắt” Một nhành xuân Đó là những dòng hồi tưởng của nhà thơ Tố Hữu khi ông đã 60 tuổi, về một thời đại mà ông từng sống. +Huế, một xứ sở thơ mộng, giàu truyền thống văn hóa, gắn với những làn điệu dân ca trữ tình là mảnh đất đã nuôi dưỡng hồn thơ Tố Hữu. +Tố Hữu sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo, cha và mẹ đều là những người yêu văn học dân gian. Chính vì vậy, ngay từ nhỏ, Tố Hữu đã chịu ảnh hưởng của không khí văn chương; những âm điệu, câu chữ của những bài ca dao đã hóa thân vào giọng điệu ngọt ngào, tâm tình mến thương trong thơ Tố Hữu. +Năm 1936 -> giác ngộ lí tưởng cách mạng -> 1938 được kết nạp vào Đảng Cộng sản. Đây là sự kiện bước ngoặt, quan trọng và ý nghĩa trong cả cuộc đời lẫn sự nghiệp thơ ca của Tố Hữu. +Sự nghiệp thơ ca của Tố Hữu gắn liền với sự nghiệp cách mạng, thơ ông luôn gắn bó và phản ánh chân thật những chặng đường cách mạng. Tố Hữu là một nhà thơ lớn của dân tộc, lên lớp 12 chúng ta còn tiếp tục nghiên cứu và học về tác giả này. - GV Từ những tìm hiểu trên, em hãy nhận xét khái quát về nhà thơ Tố Hữu? - GV Xuất xứ của bài thơ “Từ ấy”? - GV Hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Từ ấy”? - GV lưu ý Thời điểm sáng tác bài thơ là khi Tố Hữu 18 tuổi -> trẻ, đầy nhiệt huyết. GV cho HS xem chân dung Tố Hữu năm 18 tuổi. - GV gọi HS đọc bài thơ. - GV gọi HS nhận xét giọng đọc. - GV nhận xét giọng đọc Bài thơ cần được đọc với giọng vui tươi, phấn khởi, hào hứng, thể hiện tâm trạng sung sướng, hạnh phúc của một người thanh niên trẻ tuổi lần đầu tiên đến với lí tưởng cách mạng. - GV đọc diễn cảm bài thơ. - GV + Bài thơ được viết theo thể thơ nào? + Bố cục của bài thơ? - GV chuyển ý Để hiểu rõ về nội dung và nghệ thuật của bài thơ, chúng ta vào phần tìm hiểu văn bản. *Hoạt động 2 Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản22 phút - GV dẫn và hỏi Bài thơ mở đầu bằng hai câu thơ viết theo bút pháp tự sự, kể lại một kỉ niệm khó quên của đời Tố Hữu “Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim” Nhan đề bài thơ được lặp lại ngay ở khổ thơ đầu, vậy em hiểu như thế nào về từ “từ ấy”? - GV Nhan đề bài thơ được lặp lại ngay ở khổ thơ đầu có tác dụng gì? - GV giảng Hai tiếng “từ ấy” trong khổ thơ đầu chỉ mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cuộc đời thơ và cuộc đời cách mạng của Tố Hữu, giây phút được giác ngộ lí tưởng thiêng liêng nhất trong cuộc đời đã đem đến cho người thanh niên 18 tuổi một niềm vui lớn, đó là lúc đất nước bị đô hộ, biết bao thanh niên có ý thức dân tộc không thể chấp nhận nô lệ nhưng họ lại chưa tìm được lối đi dẫn đến sầu buồn, bế tắc “Bâng khuâng đứng trước đôi dòng nước/ Chọn một dòng hay để nước trôi?”.Tố Hữu lớn lên trong thời đại đó, cũng rơi vào tâm trạng này nhưng vì sớm giác ngộ cách mạng nên nhà thơ đã tìm được hướng đi đúng cho cuộc đời mình. - GV Cảm xúc của Tố Hữu khi bắt gặp lí tưởng cách mạng được diễn tả qua những từ ngữ, hình ảnh nào? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó? - GV nhận xét, giảng bình “Nắng hạ”- thứ ánh nắng rực rỡ, mãnh liệt nhất trong bốn mùa, “mặt trời chân lí” - hình ảnh ẩn dụ mới lạ, hấp dẫn. Khẳng định lí tưởng cách mạng của Đảng sáng rực rỡ, chói lọi như mặt trời, vĩnh cữu như chân lí. Nếu mặt trời của thiên nhiên tỏa ánh sáng, hơi ấm, sức sống thì Đảng cũng là nguồn sáng kì diệu tỏa ra những tư tưởng đúng đắn, đem lại một cuộc sống tốt lành. - GV Ngoài sử dụng hình ảnh ẩn dụ, Tố Hữu còn dùng biện pháp tu từ nào khác? - GV giảng Những động từ mạnh cho thấy ảnh hưởng lớn lao của nguồn ánh sáng chân lí mới đến nhà thơ. Khẳng định lí tưởng cộng sản như một nguồn ánh sáng mới làm bừng sáng cả trí tuệ và tâm hồn nhà thơ. - GV dẫn và hỏi Tố Hữu không chỉ đón nhận lí tưởng Đảng bằng trí tuệ mà còn bằng cả tình cảm rạo rực, say mê, sôi nổi nhất, vậy theo em hình ảnh nào nói lên điều đó? - GV Ở hai câu thơ sau, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Nêu tác dụng của nó? - GV giảng Những hình ảnh so sánh “hồn tôi”-“vườn hoa lá” kết hợp với các từ ngữ giàu sức biểu cảm “đậm”, “rộn” -> Niềm vui sướng đã hóa thành âm thanh, thành sắc lá, hoa tươi rực rỡ, thành hương thơm lan tỏa, ngọt ngào. - GV chuyển ý Niềm vui sướng hân hoan của nhà thơ khi đón nhận lí tưởng cách mạng được thể hiện sâu sắc ở khổ thơ đầu. Và nó đã nhanh chóng chuyển biến thành những nhận thức mới về lẽ sống ở khổ thơ tiếp theo. - GV tổ chức thảo luận nhóm 3phút + Nhóm 1,2 Lẽ sống mới của Tố Hữu được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào? Ý nghĩa của những từ ngữ, hình ảnh ấy? + Nhóm 3,4 Khi được giác ngộ lí tưởng cách mạng, Tố Hữu đã có những nhận thức mới về lẽ sống như thế nào? GV phát phiếu học tập cho HS - GV gọi đại diện các nhóm trả lời câu hỏi thảo luận. - GV nhận xét, kết luận + Lẽ sống mới của Tố Hữu được thể hiện qua những từ ngữ đặc sắc, có tác dụng gắn kết như động từ “buộc” ngoa dụ, từ láy “trang trải, gần gũi”, “trăm nơi” hoán dụ, “khối đời” ẩn dụ, từ “để” lặp lại hai lần ở đầu câu + Tố Hữu vốn là một trí thức tiểu tư sản, mang trong mình nhiều tư tưởng, tình cảm hẹp hòi, nhưng khi được ánh sáng của lí tưởng Đảng soi rọi, lẽ sống mới mà nhà thơ nhận thức được là sống gắn bó giữa cái tôi cá nhân với cái ta chung của tập thể - những con người cần lao trong xã hội. - GV chuyển ý Trước khi giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu là một thanh niên tiểu tư sản, sau khi đón nhận lí tưởng cách mạng, lẽ sống lớn của nhà thơ được thể hiện rất rõ nét ở khổ thơ thứ 2, và trong khổ thơ thứ 3 còn cho ta thấy một sự chuyển biến mạnh mẽ nữa. Muốn biết sự chuyển biến đó chúng ta tìm hiểu khổ thơ thứ 3. - GV gọi HS đọc khổ thơ thứ 3 và nêu cảm nhận của mình về khổ thơ? - GV Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ được thể hiện như thế nào? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để bày tỏ tình cảm ấy? - GV giảng Đến đây ta có thể thấy về quan điểm nhận thức và sáng tác của Tố Hữu, bài thơ là tuyên ngôn cho tập Từ ấy nói riêng và toàn bộ tác phẩm của Tố Hữu nói chung, đó là quan điểm của giai cấp vô sản về mối quan hệ giữa cá nhân với quần chúng lao khổ với nhân loại cần lao. *Hoạt động 3 Hướng dẫn HS tổng kết 4phút - GV Qua những tìm hiểu về bài học, em hãy tổng kết lại một cách khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ? - GV treo bảng phụ ghi phần ghi nhớ - GV gọi HS đọc bảng phụ. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả 8phút - Tố Hữu 1920-2002 tên thật là Nguyễn Kim Thành. - Quê hương Tỉnh Thừa Thiên-Huế. - Thành phần xuất thân Trong một gia đình nhà nho nghèo, cha mẹ đều là những người yêu văn học dân gian. - Thuở nhỏ Học trường Quốc học Huế. - Năm 1938 Được kết nạp vào Đảng Cộng sản. - Sự nghiệp thơ ca của Tố Hữu gắn liền với sự nghiệp cách mạng, thơ ông luôn gắn bó và phản ánh chân thật những chặng đường cách mạng. => Tố Hữu là một thi sĩ, chiến sĩ có lí tưởng sống cao đẹp, có nhiều đóng góp quan trọng cho sự nghiệp thơ ca cách mạng. 2. Tác phẩm “Từ ấy” 5phút a. Xuất xứ - Viết vào tháng 7/1938, là bài thơ mở đầu cho phần “Máu lửa” của tập thơ Từ ấy của Tố Hữu. b. Hoàn cảnh sáng tác- Bài thơ ra đời khi Tố Hữu tìm đến với lí tưởng cách mạng và được đứng trong hàng ngũ của Đảng. c. Thể thơ và bố cục - Thể thơ Bảy chữ. - Bố cục 3 phần + Khổ thơ 1 Niềm vui sướng, say mê khi nhà thơ bắt gặp lí tưởng cách mạng. + Khổ thơ 2 Nhận thức mới về lẽ sống. + Khổ thơ 3 Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm. II. Đọc- hiểu văn bản 1. Khổ thơ 1 Niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng cách mạng 10 phút - “Từ ấy” trạng từ chỉ mốc thời gian, đánh dấu một thời điểm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cuộc đời người thanh niên Tố Hữu, đó là thời điểm nhà thơ giác ngộ lí tưởng cộng sản và được kết nạp vào Đảng. - Nhan đề bài thơ được lặp lại ngay khổ thơ 1 có tác dụng nhấn mạnh thời điểm nhà thơ giác ngộ lí tưởng cách mạng. - “Bừng nắng hạ” mạnh mẽ, chói rực, bất ngờ. - “Mặt trời chân lí” hình ảnh ẩn dụ mới lạ, hấp dẫn. Lí tưởng cách mạng của Đảng sáng rực rỡ, chói lọi như mặt trời, vĩnh cữu như chân lí. - Sử dụng các động từ mạnh + “Bừng” ánh sáng phát ra đột ngột. + “Chói” ánh sáng chiếu thẳng, mạnh. => Hai câu thơ đầu diễn tả niềm vui sướng, say mê, nồng nhiệt của tác giả khi bắt gặp lí tưởng mới, lẽ sống lớn. - Hai câu sau “Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim” + Hình ảnh so sánh “hồn tôi” như “vườn hoa lá” – đậm hương và rộn tiếng chim. -> Niềm vui sướng đã hóa thành âm thanh, thành sắc lá, hoa tươi rực rỡ, thành hương thơm lan tỏa, ngọt ngào. => Bút pháp trữ tình lãng mạn kết hợp với hình ảnh so sánh độc đáo đã giúp nhà thơ diễn đạt thành công cảm xúc sung sướng, hạnh phúc và niềm biết ơn vô hạn về lí tưởng của Đảng . 2. Khổ thơ 2 Nhận thức mới về lẽ sống 7phút - Lẽ sống mới của Tố Hữu được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh đặc sắc, có tác dụng gắn kết như + Động từ “buộc”ngoa dụ thể hiện ý thức tự nguyện gắn bó với mọi người. + Từ láy “trang trải, gần gũi” mở rộng lòng để hiểu và gắn bó với mọi người. + “Trăm nơi” hoán dụ chỉ mọi người sống ở khắp nơi. + “Khối đời” ẩn dụ trừu tượng hóa sức mạnh của nhân dân, tập thể. + Từ “để” lặp nhấn mạnh thêm mục đích của lẽ sống mới. - Lẽ sống mới của nhà thơ gắn bó giữa cái tôi cá nhân với cái ta chung của tập thể những con người cần lao trong xã hội *Khổ thơ thứ hai thể hiện tinh thần háo hức, hăm hở của tác giả khi nhận ra lẽ sống mới, lẽ sống vì cộng đồng. Với giọng thơ chắc, mạnh đã thể hiện thái độ quả quyết của người thanh niên trẻ tuổi. 3. Khổ thơ 3 Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm 5phút - Từ tình yêu thương nhân dân tác giả khẳng định mình trở thành một thành viên của đại gia đình nhân dân lao khổ + Cấu trúc khẳng định “đã là” khẳng định ý thức tự giác, chắc chắn của tác giả. + Hình thức liệt kê “con của vạn nhà”, “em của vạn kiếp”, “anh của vạn đầu em nhỏ”; điệp từ “là” kết hợp với cách xưng hô “con, em, anh” nhà thơ đã cụ thể hóa lẽ sống của mình bằng việc nêu lên mối quan hệ của bản thân với các tầng lớp nhân dân cần lao trong xã hội. * Lí tưởng cách mạng đã giúp cho nhà thơ không chỉ có lẽ sống mới mà còn vượt qua được nhiều tình cảm hẹp hòi của giai cấp tiểu tư sản để có được tình hữu ái giai cấp với quần chúng lao khổ bằng tình yêu thương gia đình ruột thịt. III. Tổng kết 1. Giá trị nội dung Bài thơ là lời tuyên ngôn, là lời tâm nguyện của người thanh niên yêu nước, giác ngộ lí tưởng cách mạng. 2. Giá trị nghệ thuật - Bài thơ giàu tính nhạc, ngắt nhịp thay đổi liên tục theo cảm xúc. - Sử dụng nhuần nhuyễn nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ 4. Củng cố, dặn dò 4phút - Vì sao bài thơ “Từ ấy” có thể xem là tuyên ngôn về lí tưởng và nghệ thuật của Tố Hữu? Bài thơ là lời tuyên bố trang trọng và chân thành về niềm tin giác ngộ lí tưởng và lẽ sống của người chiến sĩ cách mạng, cũng là tuyên ngôn nghệ thuật của một nhà thơ. Tố Hữu đã tự thuật “Từ ấy là một tâm hồn trong trẻo của tuổi mười tám, đôi mươi, đi theo lí tưởng cao đẹp, dám sống, dám đấu tranh” - Qua bài học này cần thấy rõ niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu bắt gặp lí tưởng cách mạng và tác dụng kì diệu của lí tưởng cách mạng đối với cuộc đời nhà thơ. - Bài học giáo dục Từ bài thơ, em rút ra bài học cho bản thân Lí tưởng là mục đích cao nhất, tốt đẹp nhất mà người ta muốn đạt tới, lí tưởng rất quan trọng đối với bất cứ ai, qua bài thơ “Từ ấy” đã giúp các em hiểu được lí tưởng sống của nhà thơ Tố Hữu, vậy lí tưởng sống, mơ ước của bản thân em là gì? Các em phải làm gì để thực hiện lí tưởng, ước mơ đó? HS trình bày lí tưởng sống của bản thân và con đường phấn đấu để thực hiện lí tưởng đó. GV nhấn mạnh Có ước mơ, lí tưởng nhưng phải biết hành động - Học thuộc lòng bài thơ. Nắm vững nội dung, nghệ thuật của bài thơ. - Soạn bài mới “Tiểu sử tóm tắt” theo hệ thống câu hỏi SGK + Cần nắm được mục đích, yêu cầu của tiểu sử tóm tắt. + Biết cách viết tiểu sử tóm tắt. Trần Thị Kiều Thương
Bài soạn theo định hướng phát triển năng lực Tiết 89 TỪ ẤY Tố HữuMỤC TIÊU BÀI HỌC Về kiến thức– Cảm nhận được niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản.– Hiểu được sự vận động của tứ thơ và những đặc sắc trong hình ảnh ngôn ngữ, nhịp điệu…– Nghệ thuật diễn tả tâm trạng.– Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của bài hợp với bài Khi con tu hú đã học ở THCS.– Tích hợp phần Tiếng Việt Biện pháp tu từ, Nghĩa của từ, Luật thơ, Làm văn thao tác lập luận so sánh, phân tích… kĩ năngĐọc – hiểu một tác phẩm thơ trữ tình hiện đại.– Giúp các em rèn thành thạo khả năng tư duy, nhận nhiệm vụ, thu thập thông tin, phân tích kênh hình, xử lí thông tin, liên hệ thực tế.– Xử lí tình huống trong tác phẩm gắn với thực tế đời sống bản thân và địa phương. Từ đó rút ra được cách xử lí tình huống theo chiều hướng tích cực độ– Nhận thức vai trò của Đảng.– Sống có lí tưởng hoài bão phấn đấu để dạt được lí tưởng ấy, bồi dưỡng lòng yêu nước nhiệt huyết cách mạng và có trách nhiệm trong xây dựng đất nước;– Ý thức về trách nhiệm của công dân với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển – HS có năng lực tự học, tự nghiên cứu những vấn đề có tính liên môn chưa được biên soạn thành bài học trong sách giáo khoa.– Có năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.– Có năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.– Có năng lực tìm hiểu các hình ảnh tiêu biểu.– Có năng lực ngôn ngữ; năng lực cảm thụ thẩm mỹ; năng lực sáng tạo– Có năng lực đọc- hiểu tác phẩm tự sự theo đặc trưng thể loại; phân tích và lý giải những vấn đề xã hội có liên quan đến văn bản; phản hồi và đánh giá những ý kiến khác nhau về văn bản và các văn bản có liên quan.– Có năng lực trình bày suy nghĩ cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.– Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận.– Có năng lực giải quyết vấn đề phát sinh trong học tập và thực tiễn cuộc Chuẩn bị của GV và HS Phương tiện* Giáo viên– Giáo án– Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi.– Đèn chiếu; Đồ dùng dạy học SGK, SGV, Tài liệu tham khảo. Sưu tầm tranh, ảnh về tác giả, ngâm bài thơ Từ ấy…-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.* Học sinh-Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà do giáo viên giao từ tiết trước.– Ngâm thơ một HS có giọng ngâm tốt-Đồ dùng học tập. Phương phápDạy học theo hình thức lớp đảo ngược, dạy học theo nhóm, nêu và giải quyết vấn đề, tự học… Hình thức Theo lớp, theo nhóm…TRƯỚC LỚP HỌCIII. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCTRONG LỚP HỌC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 5 phút– Mục đích thu hút sự tập trung chú ý, tư duy, nhận thức, gợi hứng thú, chuẩn bị tâm thế, huy động kiến thức cũ, kiến thức liên quan làm hành trang để tiếp nhận kiến thức mới.– Phương pháp trực quan, trải nghiệm.– GV giao nhiệm vụ+Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh CNTT.+Chuẩn bị bảng lắp Nhìn hình đoán tác giả Tố Hữu.+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả.+ Ngâm thơ giáo viên/ học sinh.– HS thực hiện nhiệm vụ– HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụTừ đó, giáo viên giới thiệu Vào bàiTrong văn học Việt Nam, Tố Hữu được xem là lá cờ đù của thơ ca cách mạng. Từ một thanh niên trí thức tiểu tư sản, được giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu trở thành một chiến sĩ cộng sản. Tập thơ “Từ ấy” là tập thơ đầu tay đánh dấu thời điểm bừng sáng của tâm hồn và lí tưởng cách mạng. Bài thơ “Từ ấy” có ý nghĩa như một tuyên ngôn về lẽ sống của người chiến sĩ cách mạng và tuyên ngôn của một nhà hiểu hơn bài thơ này, ta tìm hiểu bài thơ. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI20 phút30– Mục đích hình thành cho học sinh những kỹ năng cơ bản tiếp cận tác giả, tác phẩm.– Phương pháp truyền đạt trực tiếp, nêu và giải quyết vấn đề. Dạy học theo nhóm,…Hoạt động của giáo viên và học sinhKiến thức cơ bản TRƯỚC LỚP HỌCHọc sinh tìm hiểu Tác giả, tác phẩmGV Yêu cầu HS tóm tắt những nét chính về tác phát biểu suy nghĩ dựa trên cơ sở đọc tài liệu, soạn Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Từ ấy”?– HS xem sách giáo khoa trả lời .*GV Tích hợp kiến thức Lịch sử Việt Nam 1930-1945, kiến thức Địa lý địa phương Huế hướng dẫn học sinh tìm hiểu hoàn cảnh ra đời bài Yêu cầu HS đọc tác phẩm với giọng phấn khởi, vui tươi, hồ hởi, chú ý các từ bừng, chói, đậm hương, rộn, buộc, trang trải, để, với, đã là, Bài thơ có thể được chia mấy phần? Ý chính từng phần?GV nhận xét, bổ sungTRONG LỚP HỌCTổ chức cho HS tìm hiểu khổ thơ 1– GV “Từ ấy” là thời điểm nào trong cuộc đời nhà thơ Tố Hữu? Tại sao không dùng từ đó,từ khi mà dùng từ ấy?GV tích hợp kiến thức tiếng Việt –bài Ngữ cảnh; nghĩa của từ trong sử dụng để cắt nghĩa cho HS thấy ý nghĩa nhan đề– GV yêu cầu HS xác định những biện pháp tu từ trong khổ thơ 1 .– HS trình bày cá nhân.+ Động từ bừng + Các hình ảnh ẩn dụ nắng hạ , mặt trời chân lí ++ Nắng hạ mạnh mẽ, chói rực, khác hẳn với nắng ba mùa còn lại trong năm; phù hợp với động từ bừng phát ra đột ngột từ vầng mặt trời chân lí.++Mặt trời chân lí hình ảnh ẩn dụ mới lạ, hấp dẫn. Chân lí của Đảng, của cách mạng, của chủ nghĩa Mác − Lênin sáng rực, chói lọi, ấm áp, vĩnh viễn, cần thiết như mặt trời, đúng đắn như chân lí.++ Chói chiếu sáng mạnh mẽ, hấp dẫn không thể cưỡng nổi.– HS trình bày +Hai câu dưới tiếp tục tả tâm trạng, tâm hồn sau khi đã tiếp nhận lí tưởng ấy.++ Nghệ thuật tả tiếp tục sử dụng ẩn dụ và so sánh trực tiếp hồn tôi − vườn hoa lá, rất đậm hương và rộn tiếng chim.++ Tất cả các hình ảnh trong khổ thơ rất sống, mới, tươi trẻ, nhưng đều là hình ảnh ẩn dụ − so sánh, nghĩa là hình ảnh tưởng tượng, khái chức cho HS thảo luận nhóm khổ thơ 2 và 3 Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận+ Nhóm 1Khi được ánh sáng của lí tưởng soi rọi, nhà thơ đã có những nhận thức mới về lẽ sống như thế nào? Quan niệm sống đó có gì khác với quan niệm của tầng lớp trí thức tiểu tư sản đương thời?– Nhóm 1 trình bày + Tiếp tục tự ghi nhận những chuyển biến nhận thức và hành động của nhà thơ về lẽ sống thể hiện trong quan hệ với các tầng lớp khác nhau của quần chúng nhân dân lao động.+Nếu tầng lớp tư sản, tiểu tư sản co mình trong ốc đảo cá nhân thì người cộng sản Tố Hữu lại đặt mình giữa dòng đời và trong môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ. Ở đấy, nhà thơ đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới, bằng nhận thức, bằng tình cảm mến yêu, bằng sự giao cảm của những trái tim.GV tích hợp kiến thức Làm văn –bài Vận dụng kết hợp thao tác lập luận phân tích và so sánh để chốt vấn đề+Nhóm 2Tìm và phân tích những từ ngữ trong khổ 2 để thấy sự gắn bó hài hoà giữa cái tôi cá nhân và cái ta chung của mọi người.– Nhóm 2 trình bày +Lẽ sống mới ở đây là nhận thức mối quan hệ giữa cá nhân, bản thân cái “tôi” của nhà thơ với mọi người, với nhân dân, quần chúng, đặc biệt là với những người lao động nghèo khổ. Đó là quan hệ đoàn kết gắn bó thân thiết, chặt chẽ để làm nên sức mạnh trong đấu tranh cách mạng.+ Từ buộc không có nghĩa là bắt buộc, miễn cưỡng mà tự ràng buộc, gắn bó tự giác.+Từ ấy, cái “tôi” cá nhân của nhà thơ hoà với cái ta chung của đời sống nhân dân, xã hội, với mọi người, với những tâm hồn nghèo khổ, khốn khổ trong cuộc đấu tranh vì tự do.+ Từ khối đời hình ảnh ẩn dụ trừu tượng hoá sức mạnh của tập thể nhân dân đoàn kết chặt chẽ .+Nhóm 3Sự chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn nhà thơ được biểu hiện ra sao trong khổ thơ thứ 3?– Nhóm 3 trình bày +Cách xưng hô ruột thịt + số từ ước lệ vạn nhấn mạnh, khẳng định tình cảm gia đình nồng ấm, thân thiết. Nhà thơ đã cảm nhận sâu sắc mối quan hệ giữa bản thân với quần chúng lao khổ. ->Khẳng định ý thức tự giác, chắc chắn, vững vàng của tác giả.+ Đó là vạn nhà tập thể lớn lao, rộng rãi, vạn kiếp phôi pha nghèo khổ, sa sút, vất vả, cơ cực, phai tàn, vạn em nhỏ cù bất cù bơ vận dụng thành ngữ gợi sự lang thang, bơ vơ, không chốn nương thân, bụi đời+Nhóm 4Mức độ chuyển biến tình cảm ở khổ thơ 3 so với khổ thơ 2. Sự chuyển biến ấy nói lên điều gì?– Nhóm 4 trình bày +Nếu ở khổ 2 quần chúng cách mạng còn đang là mọi người, là bao hồn khổ thì sang khổ 3 là quan hệ ruột thịt là con, là em, là anh của hàng vạn nhà, vạn kiếp phôi pha, vạn em nhỏ lang thang đói chủ thể, ở trên là một cố gắng có tính chất chủ động buộc thì đến đây đã trở thành máu thịt, tự nhiên đã là+ Sự chuyển biến ấy thể hiện sự trưởng thành trong nhận thức, trong tình cảm và trong hành động của nhân vật trữ tình tác Tìm hiểu chung1. Tác giả– Vị tríTố Hữu là một trong những nhà thơ lớn của văn học Việt Nam hiện đại, luôn được xem là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng.– Sáng tác Những chặng đường thơ Tố Hữu song hành với những chặng đường cách mạng.– Thơ Tố Hữu luôn gắn bó và phản ánh chân thật những chặng đường cách mạng đầy gian khó, hi sinh nhưng nhiều thắng lợi vẻ vang của dân tộc Việt Tác phẩm Từ ấy– Hoàn cảnh sáng tác + Được viết vào tháng 7 – 1938 khi Tố Hữu được kết nạp vào Đảng.+ Bài thơ mở đầu cho phần thơ “Máu lửa” trong tập thơ “Từ ấy” .– Bố cục 3 phần+ Khổ 1 Niềm vui sướng mãnh liệt của nhà thơ khi gặp ánh sáng lí tưởng+ Khổ 2 Nhận thức mới về lẽ sống+ Khổ 3 Chuyển biến sâu sắc trong tình cảmII. Đọc – hiểu văn 1 Niềm vui sướng mãnh liệt của nhà thơ khi gặp ánh sáng lí tưởng– 2 câu đầu là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cuộc đời tác giả Được kết nạp vào Đảng Cộng Sản.+ Động từ bừng+ Các hình ảnh ẩn dụ nắng hạ, mặt trời chân lí àÁnh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng, tình cảm.– 2 câu sau Cụ thể hóa ý nghĩa, tác động của ánh sáng, lí tưởng so sánh.à Vẻ đẹp, sức sống mới của tâm hồn và của hồn thơ Tố 2 Nhận thức mới về lẽ sống – Nhà thơ đã thể hiện “cái tôi” cá nhân gắn bó với “cái ta” chung của mọi người, chan hòa với mọi người.+ “Buộc” quyết tâm cao độ vượt qua giới hạn của cái tôi.+ “Trang trải” tâm hồn nhà thơ trải rộng với cuộc đời.– “Để hồn tôi …. mạnh khối đời”à Tình cảm giai cấp, sự quan tâm đặc biệt đến quần chúng lao Khổ 3 Chuyển biến sâu sắc trong tình cảm – Điệp từ “ là” cùng với các từ con, anh, emà tình cảm gia đình đằm ấm mà tác giả là 1 thành viên.– Tác giả đặc biệt quan tâm tới những “kiếp phôi pha”, những em nhỏ không áo Lòng căm giận trước bao bất công, ngang trái của xã hội cũ, Tố Hữu sẽ hăng say hoạt động Cách Tổng kết1. Ý nghĩa văn bản– Bài thơ là lời tuyên ngôn cho tập “Từ ấy” , là lời tâm nguyện của người thanh niên yêu nước giác ngộ lí tưởng Cộng Sản.– Niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng Nghệ thuật– Hình ảnh thơ tươi sáng, ngôn ngữ giàu tính dân tộc.– Ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu.– Giọng thơ chân thành, sôi nổi, nồng nàn.– Thơ gần gũi với hình thức thơ mới, dùng nhiều hình ảnh tượng trưng… HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP15 phút– Mục đích Rèn luyện kĩ năng lựa chọn và xây dựng kết cấu của văn bản thuyết minh.– Phương pháp Thực hành, dạy học bằng tình huống.– Năng lực giải quyết vấn động của giáo viên và học sinhKiến thức cơ bảnGV giao nhiệm vụBài 1Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏiTừ ấy trong tôi bừng nắng hạ, Mặt trời chân lí chói qua tim. Hồn tôi là một vườn hoa lá, Rất đậm hương và rộn tiếng chim. Trích Từ ấy, Tố Hữu, Tr 44, SGK Ngữ văn 11,Tập II, NXBGD 20071. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên?2. Đoạn thơ được viết theo phương thức biểu đạt nào? định biện pháp tu từ về từ trong đoạn thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.– HS thực hiện nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, nhận xét, rút ra kết luận…– GV đảo sản phẩm cho các nhóm đánh giá, bổ sung.– HS rút ra kết luậnBài 2Vì sao bài thơ Từ ấy có thể xem là tuyên ngôn về lí tưởng và nghệ thuật của tác giả?Bài 3Mạch vận động của tâm trạng cái “tôi” trữ tình trong bài thơ diễn ra như thế nào?HS Trao đổi trong bàn, đánh giá, nhận xét, bổ sungGV định hướng, bổ sungBài 11. Nội dung chính của đoạn thơ nhà thơ trẻ thể hiện niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đoạn thơ được viết theo phương thức biểu đạt miêu tả và biểu pháp tu từ về từ trong đoạn thơ– Hai câu đầu Ẩn dụ nắng hạ ; mặt trời chân lí– Hiệu quả nghệ thuật nhấn mạnh ánh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình cảm ; nhà thơ có niềm xúc động thành kính, thiêng liêng.– Hai câu tiếp so sánh hồn tôi- vườn hoa lá…đậm hương…tiếng chim– Hiệu quả nghệ thuật Tác giả đón nhận lí tưởng bằng cả tình cảm rạo rực, say mê, sôi nổi. Niềm vui hoá thành âm thanh rộn ràng như chim hót, thành sắc lá, sắc hoa tươi xanh, rực rỡ, hương thơm lan toả ngọt 2Tuyên bố trang trọng và chân thành về niềm vui giác ngộ lí tưởng, về lẽ sống, về tương lai…Bài 3Niềm vui giác ngộ lí tưởng- nhận thức mới về lẽ sống- biến chuyển tình cảm. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 5 phút– Mục đích phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tiễn, năng lực tự học, năng lực nghiên cứu, sáng tạo, tăng cường tính thực tiễn cho bài học.– Phương pháp Tự học, thuyết minh– Năng lực giải quyết vấn động của giáo viên và học sinhKiến thức cơ bảnGV giao nhiệm vụ HS tạo lập trước ở nhà và trình bày trước lớpQua đoạn thơ 1 của bài thơ Từ ấy, viết đoạn văn ngắn 5 đến 7 dòng bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng một bộ phận giới trẻ sống xa rời lí tưởng, thực dụng trong cuộc sống hôm cầu-Hình thức đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân dung học sinh bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng xấu một bộ phận giới trẻ sống xa rời lí tưởng, thực dụng trong cuộc sống hôm nay. Cụ thể Thế nào là sống xa rời lí tưởng, thực dụng ? Hậu quả, nguyên nhân của lối sống đó ? Nêu biện pháp khắc phục ?– HS thực hiện nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.– GV nhận xét, bổ sungĐoạn vănSAU LỚP HỌC HOẠT ĐỘNGTÌM TÒI, MỞ RỘNG, NÂNG CAO – Mục đích giúp HS tìm tòi, mở rộng kiến thức trong thực tiễn giao tiếp.– Phương pháp tự học, thực hành.– Thời gian làm bài ở nhàNội dung yêu cầu– Vẽ bản đồ tư duy bài học.– Sưu tầm thêm một số bài thơ của Tố Hữu trong tập Từ ấy.– Viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 từ trình bày suy nghĩ của anh/ chị về lí tưởng của thanh niên trong thời hiện đại.– Theo Đặng Thai mai, tập thơ từ ấy là “bó hoa lửa lộng lẫy, nồng nàn”. Hãy tìm vẻ đẹp trong bài thơ Từ và tên giáo viên TRỊNH THỊ HẢI LÂN Bài viết gợi ý
Giáo án dạy thêm bài Từ ấy- Tố Hữu TỪ ẤY Tố Hữu – Mục Lục 1 Kiến thức cơ bản về bài thơ Từ Giới thiệu về tác giả và bài thơ Khái quát về bài thơ Nội dung, nghệ thuật bài thơ Khổ thơ đầu, nhà thơ diễn tả niềm say mê, vui sướng khi gặp lí tưởng Cộng sản2 Một số đề luyện tập về bài Từ Đề bài Phân tích bài thơ “Từ ấy” của Tố thức cơ bản về bài thơ Từ ấy Giới thiệu về tác giả và bài thơTố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam. Con đường thơ của Tố Hữu gắn bó và phản ánh chân thật những chặng đường cách mạng đầy gian khổ hi sinh nhưng cũng nhiều thắng lợi vinh quang của dân tộc. Ông có nhiều tập thơ lớn với nhiều bài thơ hay, trong đó có “Từ ấy”. Nêu vấn đề theo đề bài. Khái quát về bài thơ“Từ ấy” là tập thơ đầu tay của Tố Hữu, được sáng tác từ năm 1937 đến năm 1946. Tập thơ có ba phần Máu lửa, Xiềng xích, Gỉai phóng. Bài thơ “Từ ấy” nằm trong phần “Máu lửa” của tập thơ này. Bài thơ được viết để ghi nhận một kỉ niệm đáng nhớ, tạo nên một bước ngoặt trong cuộc đời Tố Hữu, đó là khi nhà thơ được đứng vào hàng ngũ những người cộng sản, phấn đấu vì một lí tưởng cao đẹp. Bài thơ được viết theo thể thất ngôn, chia làm ba khổ, ghi lại những tâm trạng của nhà thơ khi bắt gặp lí tưởng của Đảng. Nội dung, nghệ thuật bài thơKhổ thơ đầu, nhà thơ diễn tả niềm say mê, vui sướng khi gặp lí tưởng Cộng sản“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim. Hồn tôi là một vườn hoa lá. Rất đậm hương và rộn tiếng chim.”Hai câu đầu được viết theo bút pháp tự sự, nhà thơ kể lại một kỉ niệm không quên của đời mình. “Từ ấy” là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cuộc đời cách mạng Tố Hữu, khi đó nhà thơ mới 18 tuổi, đang hoạt động sôi nổi trong Đoàn Thanh niên Cộng sản Huế, được giác ngộ lí tưởng cộng sản, được kết nạp vào Đảng. Bằng những hình ảnh ẩn dụ “nắng hạ”, “mặt trời chân lí”, “chói qua tim”, Tố Hữu khẳng định lí tưởng Cộng sản như một nguồn sáng mới làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ. Nguồn sáng âý không phải là ánh thu vàng nhẹ hay ánh xuân dịu dàng, mà là ánh sáng rực rỡ của một ngày “nắng hạ”. Hơn thế, nguồn sáng ấy còn là mặt trời, và là mặt trời khác thường – “mặt trời chân lí”. Nếu mặt trời của đời thường tỏa ánh sáng, hơi ấm và sự sống thì Đảng cũng là nguồn sáng kì diệu tỏa ra những tư tưởng đúng đắn, hợp lẽ phải. Cách gọi lí tưởng là “mặt trời chân lí” như thế thể hiện thái độ thành kính, ân tình của nhà thơ. Thêm nữa, những động từ “bừng” – chỉ ánh sáng phát ra đột ngột, “chói” – chỉ ánh sáng có sức xuyên mạnh, càng nhấn mạnh ánh sáng của lí tưởng đã hoàn toàn xua tan màn sương mù của ý thức tiểu tư sản và mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình hai câu sau, bút pháp trữ tình lãng mạn cùng với những hình ảnh so sánh đã diễn tả cụ thể niềm vui sướng vô hạn của nhà thơ trong buổi đầu đến với lí tưởng cộng sản. Nhà thơ thấy tâm hồn mình như một thế giới tràn đầy sức sống với hương sắc của các loài hoa, vẻ tươi xanh của cây lá, âm thanh rộn rã của tiếng chim ca hót. Đối với vườn hoa lá ấy thì còn gì đáng quý hơn ánh sáng mặt trời? Đối với tâm hồn người thanh niên đang “băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời” thì còn gì đáng quý hơn khi có một lí tưởng cao đẹp soi sáng, dẫn dắt. Tóm lại, Tố Hữu sung sướng đón nhận lí tưởng như cỏ cây hoa lá đón ánh ánh sáng mặt trời. Chính lí tưởng cộng sản đã làm tâm hồn nhà thơ tràn đầy sức sống, niềm yêu đời, làm cho cuộc đời có ý nghĩa hơn. Khổ thơ thứ hai biểu hiện những nhận thức mới về lẽ sống“Tôi buộc hồn tôi với mọi người Để tình trang trải với trăm nơi, Để hồn tôi với bao hồn khổ, Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời”Trong quan niệm về lẽ sống, giai cấp tư sản và tiểu tư sản có phần đề cao cái “tôi” cá nhân chủ nghĩa. Khi được giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu khẳng định quan niệm mới về lẽ sống của ông là sự gắn bó hài hòa giữa cái “tôi” cá nhân và “cái ta” chung của mọi người. Với động từ buộc, câu một thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc và và quyết tâm cao độ của Tố Hữu muốn vượt qua giới hạn của “cái tôi” cá nhân để sống chan hòa với mọi người “trăm nơi”. Với từ trang trải” ở câu hai cho thấy tâm hồn nhà thơ trải rộng với cuộc đời, tạo ra khả năng đồng cảm sâu xa với những kiếp người cùng câu thơ sau cho thấy tình yêu thương con người của Tố Hữu không phải là thứ tình thương chung chung mà là tình cảm hữu ái giai cấp. Câu ba khẳng định trong mối liên hệ với mọi người nói chung, nhà thơ đặc biệt quan tâm đến quần chúng lao khổ. Ở câu bốn, “khối đời” là một ẩn dụ chỉ một khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ, đoàn kết chặt chẽ với nhau cùng phấn đấu vì một mục tiêu chung. Có thể hiểu khi “cái tôi” chan hòa trong “cái ta”, khi cá nhân hòa mình vào một tập thể cùng lí tưởng thì sức mạnh sẽ nhân lên gấp bội “mạnh khối đời”. Tóm lại, Tố Hữu đã đặt mình giữa dòng đời và trong môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ, ở đấy nhà thơ đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới. Khổ thơ cuối cho thấy sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của Tố Hữu“Tôi đã là con của vạn nhà, Là em của vạn kiếp phôi pha, Là anh của vạn đầu em nhỏ, Không áo cơm cù bất cù bơ.”Trước khi được giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu là một thanh niên tiểu tư sản. Lí tưởng cộng sản không chỉ giúp nhà thơ có được lẽ sống mới mà còn vượt qua tình cảm ích kỷ, hẹp hòi của giai cấp tiểu tư sản để có được tình hữu ái giai cấp với quần chúng lao khổ. Hơn thế, đó còn là tình cảm thân yêu ruột thịt. Những điệp từ “là” cùng với các từ “con, em, anh” và số từ ước lệ “vạn” chỉ số lượng đông đảo, nhấn mạnh, khẳng định một tình cảm gia đình thật đầm ấm, thân thiết, cho thấy nhà thơ đã cảm nhận sâu sắc mình là một thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ. Cách gọi quần chúng là “kiếp phôi pha” – chỉ những người lao động vất vả, thường xuyên dãi nắng dầm mưa để kiếm sống; là “vạn đầu em nhỏ, không áo cơm cù bất cù bơ” – chỉ những em bé không nơi nương tựa, phải sống lang thang vất vưởng nay đây mai đó, đã cho thấy tấm lòng đồng cảm, xót thương chân thành của nhà thơ, đồng thời cũng thấy được lòng căm giận của nhà thơ trước bao bất công, ngang trái của cuộc đời cũ. Chính vì những kiếp người “phôi pha”, những em bé “không áo cơm cù bất cù bơ” âý mà Tố Hữu sẽ hăng say hoạt động cách mạng. Họ cũng chính là đối tượng sáng tác của nhà thuật cả bài thơ“Từ ấy” là tuyên ngôn cho tập thơ “Từ ấy” nói riêng và cho toàn bộ sáng tác của Tố Hữu nói chung. Với những ẩn dụ, so sánh độc đáo; những hình ảnh thơ tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng; ngôn ngữ gợi cảm giàu nhạc điệu và giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở, bài thơ đã thể hiện thành công niềm vui sướng, say mê rạo rực của người thanh niên yêu nước Tố Hữu trong buổi đầu bắt gặp lí tưởng cộng sản. Từ “Từ ấy” trở đi, Tố Hữu sẽ đấu tranh hết mình cho giai cấp cần nghĩa văn bảnNiềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản. Một số đề luyện tập về bài Từ ấy Dựa vào kiến thức cơ bản và phương pháp làm bài nghị luận văn học về bài thơ, đoạn thơ, học sinh luyện tập với đề sauĐề bài Phân tích bài thơ “Từ ấy” của Tố hiểu đềDạng đề Phân tích một bài cầu của đềYêu cầu về nội dung Làm rõ nội dung, nghệ thuật của bài cầu về thao tác Phân tích là thao tác chính, cần kết hợp các thao tác khác như chứng minh, bình luận, so sánh…Yêu cầu về tư liệu Tư liệu chính là những câu thơ trong bài thơ đã cho, tư liệu có liên quan để bổ sung cho ý phân dàn ýI/ Mở bài Giới thiệu tác giả Tố Hữu, dẫn vào bài thơ “Từ ấy”. Nêu vấn đề Bài thơ có giá trị sâu sắc về nội dung và nghệ thuậtghi nguyên văn bài thơ”II/ Thân bàiKhái quát Nêu hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, thể loại, bố cục bài thơ, nội dung chính của bài tích nội dung nghệ thuật bài thơ Các ý chính cần phân tíchPhân tích khổ thơ đầu Niềm vui lớnHai câu đầu “Từ ấy” là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi nhà thơ được giác ngộ cách mạng. Những hình ảnh ẩn dụ “nắng hạ”, “mặt trời chân lí” cùng với các động từ mạnh “bừng”, “chói” đã nhấn mạnh ánh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình câu sau cụ thể hóa ý nghĩa, tác động của ánh sáng lí tưởng. Liên tưởng, so sánh “Hồn tôi là một vườn hoa lá – Rất đậm hương và rộn tiếng chim” thể hiện vẻ đẹp và sức sống mới của tâm hồn cũng là của hồn thơ Tố tích khổ thơ thứ hai Lẽ sống lớnTừ “buộc” thể hiện ý thức tự nguyện hòa nhập cái “tôi” cá nhân vào cái “ta” chung của cộng “trang trải” tâm hồn trải rộng ra, tạo ra khả năng đồng cảm sâu xa với mọi người ở trăm nơi.“Trăm nơi”, “hồn khổ” cộng đồng quần chúng lao khổ.“Mạnh khối đời” khi cái tôi hòa chung vào cái ta, sức mạnh của khối đại đoàn kết sẽ tăng lên gấp định mối liên hệ sâu sắc với quần chúng nhân tích khổ thơ thứ ba Tình cảm lớnĐiệp từ “là”, nhịp thơ hăm hở, sôi nổi khẳng định niềm vui khi được hòa nhập vào quần chúng lao từ “con”, “em”, “anh” nhấn mạnh tình cảm thân thiết như người trong một gia xác định mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao Nghệ thuật cả bài thơ“Từ ấy” là tuyên ngôn cho tập thơ “Từ ấy” nói riêng và cho toàn bộ sáng tác của Tố Hữu nói chung. Với những ẩn dụ, so sánh độc đáo; những hình ảnh thơ tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng; ngôn ngữ gợi cảm giàu nhạc điệu và giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở, bài thơ đã thể hiện thành công niềm vui sướng, say mê rạo rực của người thanh niên yêu nước Tố Hữu trong buổi đầu bắt gặp lí tưởng cộng Kết bài Khẳng định lại nội dung, nêu ý nghĩa bài thơ. Dựa vào kiến thức cơ bản, dàn ý và phương pháp làm bài nghị luận văn học về bài thơ học sinh tự viết thêm Tuyển tập đề thi và những bài văn hay về Từ ấy Bài viết gợi ý
giáo án bài từ ấy